Nói đến xuất nhập khẩu chúng ta thường hay liên tưởng đến hoạt động đưa hàng hóa ra/ vào lãnh thổ Việt Nam, tuy nhiên vậy chưa đúng hoàn toàn. Bởi xuất nhập khẩu còn bao gồm cả hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ, hàng hóa làm thủ tục thông quan nhưng chỉ di chuyển trong lãnh thổ Việt Nam
Đối với cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu
Cơ quan Hải quan tiếp nhận thủ tục xuất khẩu tại chỗ có những trách nhiệm sau trong quá trình doanh nghiệp mở tờ khai hải quan:
Bước 1: Thực hiện thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu theo đúng quy định tại Chương II của Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Bước 2: Sau khi thông quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, cần theo dõi thủ tục nhập khẩu tại chỗ đã thực hiện hay chưa. Nếu vẫn chưa thực hiện thì thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu (theo nội dung người xuất khẩu đã ghi trong trong ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên tờ khai) để quản lý, theo dõi, và đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
Đối với cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu
+ Bước 1: Cơ quan hải quan sẽ theo dõi giấy tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu chứng từ đã hoàn thành đầy đủ thì tiến hành thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ.
+ Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thông tin được kê khai dựa trên kết quả phân luồng của Hệ thống hải quan.
+ Bước 3: Dựa theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sẽ được tổng hợp hàng tháng và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan.
Thủ tục hải quan với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ
Làm thủ tục hải quan với các loại hàng hoá xnk tại chỗ
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật. Cụ thể, doanh nghiệp phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
Tờ khai hải quan: Nhằm khai báo chi tiết thông tin lô hàng trong quá trình xuất nhập khẩu.
Hợp đồng mua bán: Bằng chứng nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá.
Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá: Đảm bảo là loại hàng hoá được phép kinh doanh.
Hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT.
Chứng từ cần thiết khác trong từng trường hợp cụ thể.
Chi tiết thủ tục hải quan được quy định rõ tại Khoản 5 Điều 86, Thông tư 38/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:
"a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.
b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
d.1) Theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
d.2) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hoá;
d.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ."
Thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ được tiến hành ở Chi cục Hải quan do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình. Thời hạn làm thủ tục hải quan cho người nhập khẩu là 15 ngày kể từ ngày thông quan hàng hoá xuất khẩu.
Lợi ích của xuất nhập khẩu tại chỗ
Xuất nhập khẩu tại chỗ là một hình thức kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh hình thức xuất nhập khẩu truyền thống. Một số lợi ích chính của xuất nhập khẩu tại chỗ là:
Tiết kiệm chi phí vận chuyển và bảo quản hàng hóa: Do hàng hóa được giao trong lãnh thổ Việt Nam nên doanh nghiệp không phải chi trả các khoản phí vận chuyển quốc tế, bảo hiểm hàng hóa, thuê kho bãi ở nước ngoài hay các rủi ro liên quan đến việc vận chuyển hàng qua biên giới.
Tiết kiệm thời gian và đảm bảo tiến độ giao nhận hàng hóa: Do không phải qua các khâu kiểm tra hải quan, kiểm dịch hay các thủ tục khác khi xuất nhập cảnh nên thời gian giao nhận hàng hóa sẽ được rút ngắn và đơn giản hóa. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh số lượng và loại hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng mà không ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận.
Hưởng các ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu: Theo quy định hiện hành, hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được miễn thuế xuất nhập khẩu và chỉ phải chịu các loại thuế khác dựa trên tính chất của hàng hóa (thuế bảo vệ môi trường…).
Xuất Nhập Khẩu Tại Chỗ Là Gì?
Theo đó, thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ cho một thương nhân nước ngoài, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị theo chỉ định của thương nhân nước ngoài, thông thường là tại khu phi thuế quan.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ, Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Xuất nhập khẩu tại chỗ trong tiếng Anh là On-spot export and import là việc nhà xuất khẩu ở Việt Nam bán hàng cho thương nhân nước ngoài, và được nhà nhập khẩu chỉ định giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, xuất khẩu tại chỗ cần 3 yếu tố:
1. Bán hàng (xuất khẩu) cho thương nhân nước ngoài
2. Địa điểm giao hàng tại Việt Nam
3. Thông tin người nhận hàng do người mua hàng nước ngoài cung cấp
Khi hội tụ đầy đủ 3 yếu tố trên thì hoạt động xuất nhập khẩu đó được coi là xuất nhập khẩu tại chỗ.
Một số quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ doanh nghiệp cần lưu ý như
"- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công.
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam." (Nội dung này căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ)
Ví dụ về xuất khẩu/ nhập khẩu tại chỗ
Lấy ví dụ một cách dễ hiểu như: Công ty A (Việt Nam) làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ và Công ty B (Việt Nam) nhận hàng từ công ty A và làm thủ tục nhập khẩu như bình thường và vận chuyển hàng về khu công nghiệp, khu chế xuất.